Cây huyết dụ được khá nhiều nhà trồng với mục đích trang trí trong vườn hoặc trong nhà. Màu sắc hòa trộn độc đáo của lá cây đem lại may mắn và giúp trừ tà.
Ngoài tác dụng trang trí và phong thủy trên thì màu đỏ của lá cây. Và ngay chính tên của cây cũng đã gợi ý về lợi ích sức khỏe mà cây mang lại. Cây giúp chữa các vấn đề về máu như ho ra máu, tiểu ra máu,… và còn rất nhiều lợi ích khác nữa.
Mời các bạn cùng bachthao.net tìm hiểu về cây huyết dụ qua bài viết sau đây.
Mô tả thực vật cây huyết dụ
Cây huyết dụ mọc giống cây bụi thường xanh mọc đứng, mọc cao có thể tới ba mét. Và tán rộng với thân gỗ khá khỏe, thường không chia nhánh. Thân dáng mảnh mai với các vòng sẹo do lá rụng. Thân rễ tương đối phát triển.
Cây huyết dụ được tìm thấy ở nhiều nơi khác nhau, trên vùng đồi cao, trong bụi và đôi khi gần các bãi biển. Nó phát triển tốt trên đất cát màu mỡ, thoát nước tốt.
Cây huyết dụ có khả năng chịu hạn tốt. Mọc trải dài từ vùng đồng bằng đến tận các vùng có độ cao 1900 m so với mực nước biển. Việc nhân giống cây có thể được thực hiện thông qua giâm cành, hoặc cũng có thể bằng cách tách các chồi phát triển ở gốc của thân cây dưới đất.
Vỏ cây huyết dụ có vòng ngang là các vết của lá rụng, không chia thành vỏ và gỗ. Bên trong lớp ngoài mỏng màu nâu, thân cây có màu trắng, mềm và có vị đắng.
Cây huyết dụ thường được trồng làm cây hàng rào và cây bụi trang trí trong nhà và trồng trong chậu. Cùng với nhiều giống cây trồng có sẵn ở vùng nhiệt đới, nhiều loại được chọn cho tán lá xanh hoặc đỏ hoặc tím.
Lá cây huyết dụ
Các lá mọc xen kẽ, mọc thành chùm xoắn ốc ở cuối cành, không có lông. Với mặt lá màu xanh lục hoặc mặt màu đỏ có rãnh to, lá rộng 5 – 8 cm. Hình dạng lá thuôn hẹp, dài 18–45 cm và rộng nhất ở gần giữa và thu hẹp dần về đầu nhọn dài. Mép lá nhẵn không có răng, mỏng và mềm, có nhiều vân dài mịn song song.
Lá non có màu hồng tươi, lá già chuyển sang màu hồng tím hơn.
Có thể bạn quan tâm
Cây sống đời & ''ý nghĩa phong thủy'' của cây sống đời???
Lá cây cũng là một thành phần trong bài thuốc nấu nước xông trị cảm của ông cha ta. Bên cạnh một số loại cây trồng quanh nhà dễ kiếm khác như lá tre, lá bưởi, lá sả, ngải cứu, tía tô,…
Hoa và hạt
Cụm hoa huyết dụ hình chùy lớn, phát sinh từ trung tâm của cụm lá, dài 30–38 cm, cong và phân nhánh. Hoa nhiều, ít cuống trên những cành nhỏ rủ xuống, từ những nụ hẹp màu trắng dài 13 mm.
Hoa có màu tím, gồm đài hoa hẹp hình ống màu trắng với sáu thùy nhọn cong lại, sáu nhị xòe ra màu vàng và màu trắng. Bầu nhụy có hình bầu dục gồm ba ô, mảnh.
Cây thường ra hoa từ tháng 11 đến tháng 3. Hoa màu mỡ tiếp theo là hình tròn, ba phần, quả mọng hiếm khi hình thành, đường kính khoảng 6 mm chứa một vài đến nhiều hạt. Ban đầu quả có màu vàng, sau chuyển sang đỏ tươi khi trưởng thành. Hạt ít và có màu đen bóng.
Tác dụng của cây huyết dụ
1. Chống viêm
Một công năng phổ biến nhất từ cây huyết dụ là khả năng chống viêm hoặc sưng nướu răng. Bạn có thể đắp lá cây bằng cách giã nhuyễn lá, hòa vào cùng lượng muối nhỏ rồi đắp lên vùng lợi bị sưng tấy. Nướu của bạn sẽ nhanh chóng lành lại và hạn chế tối đa tình trạng đau nhức.
2. Tình trạng nhiễm trùng
Nước ép từ lá sau khi đun nóng là phương thuốc chữa bệnh lở loét và mụn nhọt của bộ tộc Tok Sisin ở Papua New Guinea. Người ta sử dụng nước ép này để điều trị đau tai, đau mắt và bệnh chàm.
Rễ chữa đau răng và viêm thanh quản trong khi vỏ ngoài của cuống hoa được sử dụng trong điều trị bệnh giang mai.
3. Chữa bệnh trĩ
Bệnh trĩ hay xảy đến ở những người uống ít nước, ít vận động thể chất, ngồi quá nhiều và không tiêu thụ đủ chất xơ. Bệnh có thể được phát hiện bằng sự xuất hiện của hỗn hợp các vết máu trên phân (phân) khi bạn đi đại tiện.
Khi bệnh nặng hơn sẽ rất đáng lo ngại vì bạn sẽ khó ngồi, thiếu máu (thiếu máu) và nhiều bệnh khác. Để sử dụng cây huyết dụ chữa bệnh trĩ, bạn chỉ cần kết hợp 7 lá tía tô và 3 lá huyết dụ.
Cả hai thứ rửa sạch và giã nát, đun với 3 chén nước cho đến khi cạn còn 2 chén. Uống đều đặn ngày 2 lần cho đến khi khỏi hẳn bệnh trĩ bạn đang mắc phải.
4. Điều trị tiểu ra máu
Đôi khi những vấn đề về sức khỏe khiến người bệnh phải lăn tăn vì có gì đó lạ trong nước tiểu. Sự thay đổi này được nhận biết bởi nước tiểu có lẫn máu và làm cho màu nước tiểu trở nên đỏ và đau khi đi tiểu.
Để khắc phục bệnh này, hãy đun sôi sáu trăm gam. Rễ và lá cây huyết dụ sắc dùng 3 chén nước sắc đến khi còn lại khoảng 2 chén. Uống đều đặn ngày 2 lần (sáng và tối), mỗi lần một nửa chén cho một lần uống.
Có thể bạn quan tâm
Thực phẩm hạ huyết áp tự nhiên không dùng thuốc
5. Điều trị bệnh kiết lỵ
Kiết lỵ là một vấn đề liên quan đến hệ tiêu hóa. Và để chữa trị vấn đề này, bạn hãy chuẩn bị lá và rễ cây huyết dụ đã phơi khô rồi đun cho đến khi sôi. Ngày uống 3 lần đều đặn cho đến khi lành.
Khi chữa bằng cây huyết dụ kịp thời sẽ làm mất dần các biểu hiện như phân nhầy, tiêu chảy nhiều lần và nhiều nguy cơ dẫn đến bệnh khác.
6. Điều hòa kinh nguyệt
Hầu như mọi phụ nữ đều gặp phải vấn đề này và nó rất quen thuộc. Dễ dàng nhân thấy đặc điểm của lá cây có màu đỏ mà người xưa đã sử dụng.
Lá cây huyết dụ có một khả năng đặc biệt để kinh nguyệt của bạn diễn ra bình thường. Tất cả những gì bạn phải làm là đun sôi rễ và lá với nước và uống thường xuyên.
7. Chống ung thư
Cây huyết dụ được cho là có thể ngăn chặn sự tăng sinh của các tế bào khối u trong cơ thể. Chỉ cần đề phòng, uống nước sắc từ cây huyết dụ thường xuyên ít nhất một lần một tuần. Điều này chắc hẳn có thể thực hiện với nhiều người một cách đơn giản.
8. Giảm các triệu chứng hen suyễn
Hen suyễn là một bệnh liên quan đến hệ thống hô hấp do rối loạn và nó cũng có thể do yếu tố di truyền. Dùng nước sắc từ lá và rễ của cây huyết dụ để khắc phục vấn đề này. Hen suyễn hay còn gọi là khó thở khiến người bệnh cảm thấy khó khăn khi muốn thở sẽ bị đẩy lùi.
9. Giảm cơn ho dai dẳng
Các cơn ho dữ dội thỉnh thoảng có xuất hiện máu do nhiễm trùng và dấu hiệu tổn thương. Để chữa ho, bạn có thể đun lá, rễ và hoa của cây huyết dụ đã phơi khô và sắc uống đều đặn ngày 3 lần.
Lao phổi ho ra máu: Lá khô 15-30 gam, cây khô 9-15 gam hoặc rễ khô 6-10 gam rửa sạch. Đun lấy nước uống 3 lần trong ngày.
10. Giảm nhẹ các triệu chứng loét
Bạn có thể khắc phục vấn đề này bằng cách uống nước sắc lá huyết dụ thường xuyên đều đặn. Viêm loét là bệnh do axit trong bao tử không được cân bằng gây ra cảm giác buồn nôn, chán ăn và hay bị đau bao tử.
Tri thức bản địa và lợi ích của cây huyết dụ
- Tại Hawaii, hoa huyết dụ được kết hợp với các chế phẩm thảo dược khác để điều trị chứng sổ mũi, khó thở / hen suyễn, đờm trong ngực và nôn mửa.
- Lá huyết dụ đắp lên đầu, ngực trị sốt không ra mồ hôi.
- Lá huyết dụ cũng được dùng làm phương tiện chữa bệnh ở châu Phi: lá được quấn quanh đá ấm để chườm nóng, đắp lên trán khi bị sốt.
- Cây huyết dụ được dùng chữa sốt, nhức đầu và tiêu chảy ở Polynesia và Thái Lan.
- Nó cũng được sử dụng làm chất khử trùng cho vết thương ở vùng nhiệt đới Tây Phi.
- Loài cây này là một loại thuốc kích thích tinh thần dùng để tăng sự hưng phấn cho các chiến binh trẻ tuổi ở New Guinea.
- Lá được sử dụng làm thuốc phá thai ở New Caledonia và Vanuatu và làm thuốc tránh thai ở New Guinea.
- Cây huyết dụ được dùng chữa kinh nguyệt không đều ở Buka, quần đảo Solomon.
- Nó được chỉ định cho việc điều trị ho ra máu do lao phổi, sẩy thai sớm, kinh nguyệt ra nhiều và tiểu ra máu, chảy máu do mót rặn, lỵ trực khuẩn viêm ruột và đau nhức xương khớp và sưng đau do bong gân ở Philippines.
- Lá huyết dụ tẩm dầu nóng đã được khuyên dùng để đắp vào bụng để chữa chứng đau bụng và làm thuốc tắm cùng rễ cây được kê đơn cho các chứng bệnh tương tự ở Bán đảo Malaysia.
Có thể bạn quan tâm
Cây chìa vôi có mấy loại – cách dùng cây chìa vôi
Kinh nghiệm sử dụng cây huyết dụ
- Lá và tro của lá đã được sử dụng trong các chế phẩm khác nhau để điều trị thủy đậu nhỏ, bệnh điên, phát ban trên da và đau khớp.
- Đơn thuốc lá huyết dụ, chỉ một mình nó, đã được sử dụng để điều trị ho.
- Năm phần của cây được hầm với đường và uống để phục hồi kinh nguyệt đều đặn.
- Đun sôi, trộn với nước lá kazun-ywet đun sôi với đường, uống hàng ngày để chữa bệnh phổi; hoặc nghiền lấy nước cốt, trộn với gừng và si-rô đường thốt nốt thành các phần bằng nhau để làm thuốc bổ cho phụ nữ dùng để điều trị các triệu chứng mãn kinh, làm sáng da, tăng cường sức chịu đựng và sức khỏe tổng thể.
- Lá của cây, một chất làm se có tính mát, được đun sôi trong nước và uống để nôn ra máu, đi ngoài ra máu và băng huyết.
- Để điều hòa đường ruột, lá được hầm với đường và uống, hoặc lấy nước đun sôi của rễ.
- Lá non mềm được ăn như một phương thuốc chữa bệnh kiết lỵ hoặc làm thuốc điều hòa ruột.
- Đun với sữa bò, lá được uống để chữa các bệnh nhiễm trùng phổi, gan và thận, chữa đau tức ngực
- Để điều trị chảy máu cam và viêm xoang, rễ được làm thành bột nhão và xông.
- Keo dán rễ cũng được sử dụng cho bệnh ghẻ ướt và khô, cũng như vết loét và vết nứt ở bẹn.
- Trộn với một chút muối , bột rễ làm thuốc mỡ để chữa lành vết loét ở lưỡi.
- Thân rễ được sử dụng trong tiêu chảy và kiết lỵ. Thân rễ ăn với trầu chữa bệnh tiêu chảy ở Ấn Độ.
Mong rằng bài viết trên đây đã giúp các bạn hiểu rõ hơn về công dụng và tác dụng của cây huyết dụ. Một loại cây cảnh hay được trồng quanh nhà. Cũng rất quen thuộc trong bài thuốc xông giải cảm. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết, chúc các bạn nhiều sức khỏe.
Theo: Thủy Tiên