Những lợi ích bất ngờ của cây sử quân tử

Nếu như các bạn đang tìm cây leo giàn. Ngoài hoa giấy, chanh leo, mướp,.. cho bóng mát thì sử quân tử với từng chùm thơm thoang thoảng cũng là lựa chọn hợp lý. Xin mời quý vị cùng bachthao.net tìm hiểu về cây sử quân tử, bao gồm một số đặc điểm của cây. Và một số công dụng, cách sử dụng tham khảo.

Giới thiệu chung

Combretum indicum được gọi là dây leo Rangoon hoặc sử quân tử, hoa kẹo ngọt, kim ngân hoa Trung Quốc. Là một loại cây có cụm hoa màu đỏ thuộc họ Combretaceae (họ trâm bầu). Tuy không có quan hệ họ hàng gần với loài cây kim ngân thực thụ Lonicera tragophylla. Nhưng vẫn được gọi là kim ngân hoa Trung Quốc.

Sử quân tử có nguồn gốc ở Ấn Độ, Đông Nam Á (Kampuchea, Lào, Myanmar, Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Papua New Guinea). Và châu Phi nhiệt đới (Benin, Bờ Biển Ngà, Ghana, Mali, Nigeria, Sierra Leone, Togo, Tanzania , Zaire và Angola).

Một số tên thông dụng phổ biến của cây này là dây leo Miến Điện, cây kim ngân hoa Trung Quốc, cây quisqualis, dây rangoon, cây Combretums, cây hoa nhài Rangoon, hoa giun, sử quân tử, trang leo.

Mô tả thực vật

Sử quân tử có thân leo thành bụi rậm rạp, thường xanh, sinh trưởng nhanh. Thường mọc cao khoảng 3–8 m với các nhánh hướng lên. Sử quân tử hay có mọc ở rừng mưa, rừng thấp, bụi rậm, núi, sườn đồi khô, ven sông, ven đường, ven rừng nguyên sinh.

su quan tu

Ở Philippines loài này mọc dọc theo rìa rừng nguyên sinh và trong rừng thứ sinh. Dọc theo các bờ sông, chúng tồn tại lâu dài xung quanh các khu định cư cũ.

Ở Úc, nó được cho là mọc dọc theo các con lạch và trên các bãi đá ven bờ. Cây chịu được nhiều loại đất từ ​​trung bình đến nặng, ưa đất thoát nước tốt, chịu được rét. Sử quân tử có khả năng chịu mặn thấp và có thể chịu bóng một phần, thích ánh sáng mặt trời đầy đủ. Thân cây hình trụ có màu xanh lục và có lông mềm khi còn non, trở nên hóa gỗ theo tuổi.

Ở nước ta hay gặp sử quân tử trồng cho leo giàn trước nhà để làm bóng mát. Leo rào cổng để làm đẹp.

Sử quân tử có lá elip hay mác. Phiến tầm 5–18 cm và rộng 3–7 cm, đầu nhọn. Lông màu nâu ở mặt ngoài và có rãnh dọc. Bề mặt trên với một vân giữa nổi rõ, cuống lá dài 5-12 mm.

Hoa sử quân tử

Cụm hoa sử quân tử mọc chùm ở đầu, dài 10–15 cm, có mùi thơm, lưỡng tính, ngũ hoa. Đài hoa vàng, có năm thùy hình tam giác dài 1,5–2,5 mm với các đỉnh có nhiều gai.

su quan tu

Cánh hoa năm hình trứng, dài 8–16 mm, có đỉnh tù, màu trắng chuyển sang hồng hoặc đỏ. Nhị 10 xếp hai hàng, dính liền nhau, ít tiêu, bầu noãn kém, dạng hình sợi và đầu nhụy hình núm.

Những bông hoa sử quân tử thay đổi màu sắc theo tuổi. Và người ta cho rằng đây là một cách tiếp cận để thu thập nhiều loài thụ phấn hơn. Ban đầu hoa có màu trắng và nở vào lúc hoàng hôn. Điều này thu hút bướm đêm có lưỡi dài đến thụ phấn.

Vào ngày thứ hai, hoa sử quân tử chuyển sang màu hồng. Và vào ngày thứ ba nó chuyển sang màu đỏ thu hút ong và chim bay trong ngày. Hoa cũng chuyển từ hướng ngang sang tư thế rủ xuống.

Quả

Quả nang khô dạng hình elip, hình bầu dục, dài khoảng 2,5-3,5 cm. Rộng khoảng 1 cm, có 5 cánh dọc, rộng 1-2 mm, chỉ chứa một hạt hình ngũ giác sẫm màu. Quả lúc đầu có màu đỏ sau chuyển sang màu nâu hạt dẻ sẫm khi chín.

Lợi ích sức khỏe của sử quân tử

Ngoài một bông hoa đẹp với hương thơm tuyệt vời. Cây leo Rangoon hay sử quân tử được chứng minh là có lợi trong các lĩnh vực y tế khác nhau. Loại cây dây leo này có nhiều giá trị về mặt y học và để trị nhiều bệnh về sức khỏe. Đó là mỗi bộ phận phục vụ một số lợi ích điều trị. Sau đây là một số lợi ích của sử quân tử mà chúng tôi tổng hợp được.

Điều trị các vấn đề về da: Lá cây sử quân tử được sử dụng cho các vấn đề về da như nhọt và loét dưới dạng nước ép. Nó hoạt động hiệu quả để giải quyết nhọt và áp xe.

Bài thuốc chữa đau đầu: sử quân tử cũng được dùng để trị đau đầu và đắp lên trán, có tác dụng giảm đau đầu rất hiệu quả.

Bài thuốc điều trị chứng khó tiểu hoặc tiểu buốt: cũng có thể pha trà bằng cách đun sôi lá sẽ giúp giảm đau khi đi tiểu.

Hạt

Loại bỏ giun và ký sinh ở ruột: Hạt khô của sử quân tử cũng có lợi. Cách này có tác dụng trị giun, sán ở ruột.

Quả

Điều trị Tiêu chảy và Sốt: Quả sử quân tử rang chín dùng trong trường hợp tiêu chảy và sốt.

Chữa viêm thận : Quả sử quân tử cũng giúp chúng ta giảm viêm thận hoặc chữa viêm thận.

Công dụng cổ truyền và lợi ích của sử quân tử

Sử quân tử được dùng làm trà chữa nhiều bệnh ở Panama. Và quả khô được liệt kê trong dược điển chính thức của Trung Quốc.

Sử quân tử dùng ngăn chặn tiêu chảy, điều trị nhiễm trùng da do ký sinh. Để giảm đau và điều trị bệnh về khớp.

Ở Việt Nam, quả sử quân tử được dùng làm thuốc trị giun đũa ở trẻ em. Và chữa suy dinh dưỡng ở trẻ nhỏ do giun đường ruột.

su quan tu
  • Nước sắc của quả sử quân tử dùng súc miệng khi đau răng. Hạt được dùng như thuốc tẩy giun và lá để chữa áp xe ở Thái Lan. Ở Philippines, quả được dùng làm thuốc diệt cỏ và cây chữa ho.
  • Hạt ngâm trong dầu được để chữa các bệnh ngoài da do ký sinh trùng ở Trung Quốc.
  • Hạt sử quân tử được cho với mật ong như một chất để trục xuất entozoa ở trẻ em ở Moluccas và Ấn Độ.
  • Hạt chín rang lên dùng trị tiêu chảy, sốt. Nước sắc của cây được dùng ở trẻ em bị tiêu chảy.
  • Người Mã Lai sử dụng nước ép của lá như một loại thuốc bôi chữa mụn nhọt và loét. Và lá được bôi trực tiếp để chữa đau đầu.
  • Hạt chín có vị ngọt, nếu tách bỏ thành nhân và vỏ hạt thì ăn rất dễ chịu. Nhưng có trường hợp người bệnh chỉ ăn được hai hoặc ba quả.
  • Quả và hạt được sử dụng ở Nigeria, Bờ Biển Ngà và Gabon vì đặc tính tẩy giun sán và chữa bệnh tiêu chảy.
  • Nước sắc của rễ, hạt hoặc quả có thể được dùng làm thuốc chống giun sán để đuổi giun ký sinh hoặc làm giảm tiêu chảy.

su quan tu

– Lá có thể được sử dụng để giảm đau do sốt. Hạt từ vỏ quả có công dụng trị giun. Nó là chất độc đối với ký sinh trùng và giết chết chúng trong đường tiêu hóa.

– Hạt và quả nửa chín có vị đắng được nhiều người biết đến như là chất tẩy giun sán. Và được dùng dưới dạng thuốc sắc, đặc biệt để điều trị bệnh giun đũa.

– Hạt của quả sử quân tử chín phơi khô dùng giảm nôn mửa, và rễ sắc với nước dùng làm thuốc uống.

– Nước ép lá hoặc hạt, ngâm trong dầu. Dùng bôi ngoài để chữa mụn nhọt, lở loét, nhiễm trùng da do ký sinh trùng.

– Các chế phẩm khác nhau của cây được sử dụng cả bên ngoài và bên trong để giảm đau.

– Ở các đảo thuộc Ấn Độ Dương, nước sắc của lá được dùng tắm cho trẻ em bị bệnh chàm. Ở Philippines, quả được nhai như một phương thuốc chữa ho.

– Quả và hạt giã nát đắp ngoài để chữa viêm thận. Ở Việt Nam sắc lấy rễ chữa phong thấp.

– Ở Papua New Guinea, sử quân tử được đàn ông và phụ nữ ăn hàng ngày như một phương pháp ngừa thai.

– Hạt chín rang được dùng cho tiêu chảy và sốt. Hạt cây ngâm trong dầu đã được áp dụng cho ký sinh trùng ở da.

– Nước sắc lá được kê đơn để chữa đau bụng. Nước sắc lá đun sôi dùng chữa đái buốt.

– Ở Đông Dương, hạt được dùng làm thuốc tẩy giun sán và chữa bệnh còi xương ở trẻ em.

– Trong Amboina, hợp chất sắc của lá được sử dụng cho chứng đầy hơi chướng bụng.

– Nước ép của lá làm giảm đầy hơi.

Lợi ích theo các bài thuốc địa phương của sử quân tử

– Bệnh thận: Bao gồm trái cây dây sử quân tử trong chế độ ăn uống hàng ngày của bạn. Nó giúp giảm viêm thận.

– Áp xe: Đắp lá cây hoa giun đã giã nát bên ngoài.

– Nhức đầu: Lấy một ít lá giã nhuyễn đắp lên đầu để giảm đau.

– Sốt: Lấy quả chín của cây rang lên để trị sốt.

– Trị tiêu chảy: Rang quả chín của cây sử quân tử và đun nước uống.

– Di tinh: Lấy lá và hoa của cây sử quân tử. Rửa cho sạch bụi bẩn sau đó xay lấy nước cốt. Uống nước ép này hai lần một ngày khi bụng đói.

– Để chữa bệnh chảy mủ trắng, uống nước ép từ hoa và lá của cây.

– Bệnh tiểu đường: Chiết xuất 4 ml nước ép hoa hoặc nước ép lá tươi. Uống đều đặn ngày 2 lần. Nước ép có thể được thêm vào nước ép mướp đắng.

– Rối loạn tiêu hóa: Nước ép lá có thể uống để chữa rối loạn tiêu hóa. Hoặc nhai vài lá cây này vài lần một ngày.

– Cảm, ho, sổ mũi: Lấy hoa và lá cây sử quân tử, lá đinh lăng, đinh hương đun với nước rồi sắc. Uống nước sắc này vài lần trong ngày.

– Giun ký sinh: Ăn 10 hạt của cây hai giờ trước bữa ăn tối để đuổi ký sinh trùng ra khỏi cơ thể. Trẻ em chỉ nên lấy bốn hạt.

– Đái buốt: Nước sắc lá đun sôi uống như trà giúp giảm đau khi đi tiểu.

Sử quân tử dùng trong ẩm thực

Ở Indonesia, chồi non của loài được ăn sống hoặc hấp chín. Cây có quả ăn được có vị như quả hạnh nhân và hoa được ăn ở Thái Lan.

Ở vùng Châu Phi và một số vùng Đông Nam Á, sử quân tử được trồng để sản xuất thuốc (quả và hạt) và như một loại rau ăn lá.

Mặc dù chúng không có hương vị riêng. Nhưng hoa có thể được trộn vào món salad để tăng màu sắc và hương thơm.

Công dụng khác

Thân cây dài và mềm dẻo được biết đến để làm giỏ, đập chắn cá và bẫy cá ở Tây Phi.

Ở vùng nhiệt đới châu Phi và Đông Nam Á, loài này được trồng làm rau ăn lá nhiều và làm thuốc.

Cây được trồng rộng rãi như một cây thuốc; như một cây cảnh trên tường, giàn che và giàn leo; và như hàng rào trong vườn và công viên.

Độc tính và lưu ý khi sử dụng

Với liều lượng lớn, chúng gây ra nấc cụt, chóng mặt, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy. Và thậm chí bất tỉnh.

Phản ứng dị ứng có thể khiến da phát ban kèm theo ngứa. Sưng đau mắt cá chân và tăng nhiệt độ cơ thể.

Tránh dùng nhiều sử quân tử khi mang thai và cho con bú.

Ngoài việc làm đẹp thì sử quân tử có rất nhiều lợi ích tuyệt vời. Chắc chắn quý vị nên trồng một giàn tại nhà.

Theo: Thủy Tiên

Rate this post

Thêm bình luận